"Thắng nhỏ nhờ trí, thắng lớn nhờ đức" ở ăn lương thiện phúc lành ngay bên

Chu Dịch viết: “Địa thế khôn, người quân tử lấy đức dày mà chở muôn vật”. Đức hạnh của một người giống như mặt đất vậy. Nếu đất không dày thì không thể nâng đỡ vạn vật trên đời, làm người nếu không có đức thì không được lòng người che chở.

Người có đức chắc chắn sẽ có phúc

Trong“Chu Dịch” có ghi: “Thiên hành kiện, quân tử dĩ tự cường bất tức. Địa thế khôn, quân tử dĩ hậu đức tải vật”. Tạm dịch: Trời vận động mạnh mẽ, người quân tử nên cố gắng không ngừng. Đất có tính nhu hòa, người quân tử lấy đức dày để nâng đỡ vạn vật.

Luận giải ý nghĩa 64 quẻ dịch: quẻ Sơn Lôi Di (頤 yi2) chi tiết nhất

Dưới núi có sấm là quẻ Di (nuôi). Người quân tử lấy đấy mà cẩn thận nói năng, tiết độ ăn uống. Di nghĩa là nuôi, cũng nghĩa như chữ Dưỡng: dưỡng tâm, dưỡng đức, dưỡng sinh, dưỡng nhân, tất thảy thuộc về nghĩa ấy. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Di là Dưỡng (nuôi). Thuộc tháng 8.

Luận giải ý nghĩa 64 quẻ dịch: quẻ Địa Lôi Phục (復 fu4) chi tiết nhất

Sấm ở trong đất là quẻ Phục. Đấng Tiên Vương lấy ngày Đông Chí mà đóng cửa quan, lái buôn, khách xa không đi đâu, vua không đi xem xét địa phương. Đạo lý ở đời phải có biến đổi, nhưng vì người ta không biết mà thôi. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên Quẻ: Phục là Phản (trở lại). Thuộc tháng 11.

Luận giải ý nghĩa 64 quẻ dịch: quẻ Sơn Hỏa Bí (賁 bi4) chi tiết nhất

Dưới núi có lửa là quẻ Bỉ (trang sức đẹp thêm). Người quân tử lấy đấy mà làm sáng tỏ việc chính trị thường thường không dám xử đoán việc hình ngục. Bí có nghĩa là văn sức. Người nhóm họp tất phải trật tự uy nghi, vật nhóm họp tất phải có thứ tự hàng liệt. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Bí là sức (trang sức, làm cảnh đẹp thêm). Thuộc tháng 11.

Luận giải ý nghĩa 64 quẻ dịch: quẻ Hỏa Lôi Phệ Hạp (噬嗑 shi4 ke4) chi tiết nhất

Sấm điện là quẻ Phệ Hạp. Đấng tiên vương lấy đấy mà làm sáng tỏ hình phạt, sắp đặt pháp luật. Hạp có nghĩa là hợp. Khả Quan nghĩa là soi xem được, Hạp nghĩa là hợp, Phệ nghĩa là cắn. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Phệ hạp là khiết hợp (cắn ngậm lại, ngục hình). Thuộc tháng 9.

Luận giải ý nghĩa 64 quẻ dịch: quẻ Sơn Phong Cổ (蠱 gu3) chi tiết nhất

Dưới núi có gió là quẻ Cổ (việc). Người quân tử lấy đấy mà làm phấn khởi lòng dân, và nuôi đức tính. Cổ có hai nghĩa: một nghĩa là hoại loạn; nghĩa khác là có công việc. Vì đã hoại loạn mà lo sửa sang, đã sửa sang tất có công việc. Thiên hạ trị an lâu ngày, mà tệ hại sinh gọi bằng Cổ hoại. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Cổ là sự, hoại (lắm việc, hư hoại). Thuộc tháng 1.

Luận giải ý nghĩa 64 quẻ dịch: quẻ Thiên Địa Bĩ (否 pỉ) chi tiết nhất

Trời đất chẳng giao thông là quẻ Bĩ (Bế tắc). Người quân tử lấy đấy mà dè dặt cái đức của mình để tránh nạn, chẳng nên lấy lộc làm vinh. Bĩ nghĩa là lấp, cũng có nghĩa là cùng. Thông với lấp tương đối, mà thông với cùng cũng tương đối. Hễ sau lúc đã Thái thông rồi, tất nhiên lấp với cùng tới. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Bĩ là tắc (Bế tắc, mắc kẹt). Thuộc tháng 7.

Luận giải ý nghĩa 64 quẻ dịch: quẻ Thiên Trạch Lý (履 lủ) chi tiết nhất

Trên là trời, dưới là đầm: Quẻ Lý (trật tự). Người quân tử lấy đấy mà phân biệt trên dưới, ấn định chí hướng cho dân. Lý còn có nghĩa là Giày, tượng như lấy chân giày đạp. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên Quẻ: Lý là lễ (trật tự, pháp độ thiên nhiên). Thuộc tháng 3.

Giải mã ý nghĩa 64 quẻ dịch: Địa Thủy Sư (師 shī) chi tiết nhất

Tụng nghĩa là tranh nhau, hễ tranh nhau tất nhiên có phe, phe tất nhiên có chúng khởi. Hễ tranh nhau tất nhiên liên hiệp số đông người lại làm một chúng. Sư nghĩa là chúng - cũng nghĩa là quân lính. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Sư là chúng (đám đông, quân đội) gian nan rồi thành công. Thuộc tháng 7.

Giải mã ý nghĩa 64 quẻ dịch: Thủy Thiên Nhu (需 xū) chi tiết nhất

Quẻ Nhu tiếp theo sau quẻ Mông. Bởi vì là giống vật thơ, vật còn thơ yếu tất cần phải nuôi mà nuôi cần nhất là ăn uống. Nhu có nghĩa là những việc cung cấp ăn uống. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Nhu là thuận (mềm dẻo, đợi chờ thời cơ). Thuộc tháng 8.

Kinh Dịch - Di sản sáng tạo của Việt Nam?

Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu của các học giả Việt Nam về Kinh Dịch, trong số đó có một công trình đặt lại vấn đề " tác quyền" của bộ Kinh này. Đó là học giả Nguyễn Thiếu Dũng, qua nhiều tìm tòi và nghiên cứu, ông đã nêu ra một số chứng lý để minh chứng rằng Kinh Dịch là sáng tạo của người Việt Nam. Với sự thận trọng cần thiết, Thanhnien Online xin giới thiệu bài viết sau đây của học giả Nguyễn Thiếu Dũng để rộng đường tham khảo.