Phương pháp coi ngày tốt xấu

Phương pháp coi ngày tốt xấu

Việc chọn ngày tốt, tránh ngày xấu từ lâu đã trở thành truyền thống văn hoá của các dân tộc Đông phương. Nhưng phương pháp chọn ngày tốt, tránh ngày xấu cho đến tận bây giờ vẫn còn gây tranh cãi. Bởi vì nguyên lý và thực tại nào để có những ngày được coi là tốt hay xấu vẫn còn là những điều bí ẩn cần tiếp tục khám phá...

Một hiện tượng lịch sử được ghi nhận về sự lúng túng trong việc coi ngày tốt xấu xưa nhất là trong Sử Ký của Tư Mã Thiên, bài “Nhật giả liệt truyện”. Trong đó miêu tả Hán Vũ Đế đã triệu tập toàn bộ những thầy chuyên coi ngày của các phương pháp khác nhau trên khắp đế quốc Hán để coi ngày cho ông ta lấy vợ. Các thày đã cãi nhau suốt ngày mà không thể chọn ra ngày tốt cho Hán Vũ Đế. Cuối cùng Hán Vũ Đế phải tự quyết định chọn phương pháp Ngũ hành để tìm ngày tốt cho mình.

Việc chọn ngày tốt, tránh ngày xấu từ lâu đã trở thành truyền thống văn hoá của các dân tộc Đông phương. Nhưng phương pháp chọn ngày tốt, tránh ngày xấu cho đến tận bây giờ vẫn còn gây tranh cãi. Bởi vì nguyên lý và thực tại nào để có những ngày được coi là tốt hay xấu vẫn còn là những điều bí ẩn cần tiếp tục khám phá. Bài viết này là một cố gắng của các thành viên nghiên cứu thuộc Trung tâm nghiên cứu Lý học Đông phương soạn, tập hợp những tư liệu còn lưu truyền trong dân gian về các quy ước ngày tốt xấu và phương pháp chọn ngày trên cơ sở những tư liệu sưu tầm được.

Phương pháp này là:
Tập hợp càng nhiều càng tốt những tư liệu qui ước chọn ngày tốt xấu còn lưu truyền. So sánh đối chiếu với Vạn Niên Lịch. Loại bỏ tất cả những ngày được coi là xấu trong tất cả các tư liệu sưu tầm được. Sau đó chọn ngày tốt nhất trong những ngày còn lại.

Ưu điểm của phương pháp này là:
Do chưa tìm hiểu được nguyên lý và thực tại nào làm nên tính qui ước về ngày xấu tốt với con người, cho nên việc loại trừ tất cả những ngày xấu mà sách xưa để lại.

Nhược điểm của phương pháp này là:
Có khả năng có những tư liệu đã thất truyền, hoặc sưu tầm chưa đầy đủ sẽ để lọt những ngày xấu mà các tư liệu sưu tầm được không nhắc đến. Đôi khi chính những ngày xấu trong những tư liệu chưa sưu tầm được, lại rất quan trọng.

Bởi vậy, chúng tôi chân thành mong các nhà nghiên cứu và những ai còn có những tư liệu liên quan đến ngày tốt xấu, hãy trao đổi với chúng tôi để việc nghiên cứu liên quan ngày càng hoàn tất, phục vụ cho cuộc sống con người.
Dưới đây là những tư liệu liên quan đến ngày tốt xấu mà chúng tôi đã sưu tầm được để quí vị tham khảo.

Loại bỏ những ngày xấu trong tháng

Tránh những ngày Dương công kỵ nhật:

(Những ngày xấu nhất trong năm)
Ngày 13 tháng giêng
Ngày 11 tháng Hai
Ngày 9 tháng Ba
Ngày 7 tháng Tư
Ngày 5 tháng Năm
Ngày 3 tháng Sáu
Ngày 8 , 29 tháng Bảy
Ngày 27 tháng Tám
Ngày 25 tháng Chín
Ngày 23 tháng Mười
Ngày 21 tháng Mười một
Ngày 19 tháng chạp .

Tránh những ngày Tam nương sát:

Trong tháng là các ngày:
Mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22, 27.

Tránh tam tai kỵ cất nhà và cưới vợ cho nam giới.
Tuổi:  Thân – Tý – Thìn (Thuỷ Cục) tam tai ở năm Dần – Mão – Thìn (Mộc hành).

Tuổi:  Dần – Ngọ - Tuất (Hoả cục) tam tai ở năm Thân – Dậu – Tuất (Kim hành)

Tuổi:  Tỵ - Dậu - Sửu (Kim cục)  tam tai ở năm Hợi – Tý – Sửu (Thuỷ hành)

Tuổi: Hợi – Mão – Mùi (Mộc cục) tam tai ở năm Tỵ – Ngọ - Mùi (Hoả hành)

Lưu ý:
* Tuổi nam giới nào gặp (tam tai) không những cất nhà không tốt mà lấy vợ cũng xấu.
* Giới nữ lấy chồng và làm nhà (Trường hợp độc thân) không kỵ tam tai.

Tránh ngày sát chủ
(Đại kỵ cất nhà – Cưới gả và an táng)

Ngày sát chủ trong tháng:
Tháng Giêng: Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 2, 3, 7, 9: Sát chủ ở ngày Sửu
Tháng 4:  Sát chủ ở ngày Tuất
Tháng 11:  Sát chủ ở ngày Mùi
Tháng 5, 6, 8, 10,12:  Sát chủ ở ngày Thìn
Sách xưa cho rằng: Xây dựng, cưới gả chủ chầu Diêm Vương.

Ngày sát chủ ( Kỵ xây cất, cưới gả)

Tháng 1:
Sát chủ ở ngày Tỵ
Tháng 2:
Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 3:
Sát chủ ở ngày Mùi
Tháng 4:
Sát chủ ở ngày Mão
Tháng 5:
Sát chủ ở ngày Thân
Tháng 6:
Sát chủ ở ngày Tuất
Tháng 7:
Sát chủ ở ngày Hợi
Tháng 8:
Sát chủ ở ngày Sửu
Tháng 9:
Sát chủ ở ngày Ngọ
Tháng 10:
Sát chủ ở ngày Dậu
Tháng 11:
Sát chủ ở ngày Dần
Tháng 12:
Sát chủ ở ngày Thìn

Bốn mùa đều có ngày sát chủ
Mùa Xuân:
Sát chủ ở ngày Ngọ
Mùa Hạ:
Sát chủ ở ngày Tý
Mùa Thu:
Sát chủ ở ngày Dậu
Mùa Đông:
Sát chủ ở ngày Mão.

Mỗi tháng lại ấn định một ngày Sát chủ
Tháng 1,5,9:
Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 2, 8,10:
Sát chủ ở ngày Mão
Tháng 3,7,11:
Sát chủ ở ngày Ngọ
Tháng 4, 6,12:
Sát chủ ở ngày Dậu

Giờ Sát chủ trong tháng
Tháng 1, 7:
Sát chủ ở giờ Dần
Tháng 2, 8:
Sát chủ ở giờ Tỵ
Tháng 3, 9:
Sát chủ ở giờ Thân
Tháng 4,10:
Sát chủ ở giờ Thìn
Tháng 5, 11:
Sát chủ ở giờ Dậu
Tháng 6, 12:
Sát chủ ở giờ Mão.

Tránh ngày Thọ tử
(Trăm sự đều kỵ )
Tháng 1 Thọ tử ở các ngày Bính Tuất
Tháng 2 Thọ tử ở các ngày Nhâm Thìn
Tháng 3 Thọ tử ở các ngày Tân Hợi
Tháng 4 Thọ tử ở các ngày Đinh Tỵ
Tháng 5 Thọ tử ở các ngày Mậu Tý
Tháng 6 Thọ tử ở các ngày Bính Ngọ
Tháng 7 Thọ tử ở các ngày Ất Sửu
Tháng 8 Thọ tử ở các ngày Quý Mùi
Tháng 9 Thọ tử ở các ngày Giáp Dần
Tháng 10 Thọ tử ở các ngày Mậu Thân
Tháng 11 Thọ tử ở các ngày Tân Mão
Tháng 12 Thọ tử ở các ngày Tân Dậu

Giờ Thọ tử trong ngày
( trăm sự đều kỵ)
* Ngày Tý:
Thọ tử ở tại giờ Sửu (1 - 3 giờ sáng)
* Ngày Sửu:
Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 – 13 giờ trưa)
* Ngày Dần:
Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 -  13 giờ sáng)
* Ngày Mão:
Thọ tử ở tại giờ Tỵ ( 9 – 11 giờ trưa)
* Ngày Thìn:
Thọ tử ở tại giờ Tỵ ( 9 – 11 giờ trưa)
* Ngày Tỵ:
Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 – 13 giờ trưa)
* Ngày Ngọ:
Thọ tử ở tại giờ Mùi ( 13 – 15 giờ chiều)
* Ngày Mùi:
Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 – 13 giờ trưa)
* Ngày Thân:
Thọ tử ở tại giờ Mão ( 5 -  7 giờ sáng)
* Ngày Dậu:
Thọ tử ở tại giờ Tỵ ( 9  – 11 giờ trưa)
* Ngày Tuất:
Thọ tử ở tại giờ Mùi ( 13 – 15 giờ chiều)
* Ngày Hợi:
Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 – 13 giờ trưa).

Chú ý:
Những giờ Thọ tử ghi nhận trong bảng trên không mang tính qui luật. Mong quí vị quan tâm, nhận xét và cho ý kiến.

Ngày Vãng vong
(Trăm sự đều kỵ, chánh kỵ xuất hành)
Tháng 1 Vãng vong tại các ngày Dần
Tháng 2 Vãng vong tại các ngày Tỵ
Tháng 3 Vãng vong tại các ngày Thân
Tháng 4 Vãng vong tại các ngày Hợi
Tháng 5 Vãng vong tại các ngày Mão
Tháng 6 Vãng vong tại các ngày Ngọ
Tháng 7 Vãng vong tại các ngày Dậu
Tháng 8 Vãng vong tại các ngày Tý
Tháng 9 Vãng vong tại các ngày Thìn
Tháng 10 Vãng vong tại các ngày Mùi
Tháng 11 Vãng vong tại các ngày Tuất
Tháng 12 Vãng vong tại các ngày Sửu

Ngày Nguyệt kỵ
(Trăm sự đều kỵ)
Trong một năm có 12 tháng có 3 ngày Nguyệt kỵ là mồng 5, 14, 23 không nên khởi hành làm việc gì cả

"Mồng năm, mười bốn, hai ba
Làm gì cũng bại chẳng ra việc gì"

Lưu ý:
Trong một tháng có ba ngày Nguyệt kỵ, nhưng chỉ có một ngày đại kỵ được tính theo quy luật sau:
* Tháng Giêng. Tháng Tư. Tháng Bảy. Tháng Mười: Đại kỵ ngày mùng 5.
* Tháng Hai, Tháng Năm. Tháng Tám. Tháng Một (11): Đại kỵ ngày 14.
* Tháng Ba. Tháng Sáu. Tháng Chín. Tháng Chạp (12): Đại kỵ ngày 23.

Bài ca kỵ ngày “không phòng”
( Kị các ngày cưới gả, làm nhà )
Xuân Long,Xà Thử kị không phòng
Hạ Khuyển Trư Dương bị tử vong
Thu Mão Hổ Mã phùng bất tử
Đông Thân Dậu Sửu kết hôn hung

Nghĩa là
Mùa Xuân kị ngày Thìn, Tị, Tý
Mùa Hạ kị ngày Tuất, Hợi, Mùi
Mùa Thu kị ngày Mão, Dần, Ngọ
Mùa Đông kị ngày Thân, Dậu, Sửu

Bài ca kỵ ngày “hoang vu tứ quý”
(Kị cất nhà, hôn thú )
Mùa Xuân kị ngày thân
Mùa Hạ kị ngày Dần
Mùa Thu kị ngày Thìn
Mùa Đông kị ngày Tị

Tránh ngày “Thập ác đại bại” trong các tháng của các năm sau:
( ky cưới gả, xât cất và vô lộc)
Đây là những ngày không nên làm những việc liên quan đến lợi lộc như khai trương, ký hợp đồng, đi giao dịch, mua chứng khoán, gửi tiền ngân hàng vv.
Ngày này coi theo hàng can của mỗi năm theo bảng lập thành như sau:

* Năm Giáp Kỷ
Tháng 3 ngày Mậu Tuất
Tháng 7 ngày Quý Hợi
Tháng 10 ngày Bính Thân
Tháng 11 ngày Đinh Hợi

* Năm Ất Canh
Tháng 4 ngày Nhâm Thân
Tháng 9 ngày Ất Tị

* Năm Bính Tân
Tháng 3 ngày Tân Tị
Tháng 9 ngày Canh Thìn
Tháng 10 ngày Giáp Thìn

* Năm Mậu Quý
Tháng 6 ngày Kỷ Sửu

* Năm Đinh Nhâm không có ngày Thập Ác đại bại.

Tránh 6 sao Bại tinh
Về cưới gả, xây cất nên tránh vì đã gọi là sao Bại tinh tất nhiên là không tốt
Những ngày có sao Bại tinh này là:
Sao Giác, Sao Cang, Sao Khuê, Sao Lâu, Sao Đẩu và Sao Ngưu.

Tránh ngày Thiên tai – Địa họa
( Kỵ cưới gả, xây cất )
Tháng Giêng, 5, 7 Thiên tại địa họa ở ngày Tý
Tháng 2,6,10 Thiên tại địa họa ở ngày Mão
Tháng 3,7,11 Thiên tại địa họa ở ngày Ngọ
Tháng 4,8,12 Thiên tại địa họa ở ngày Dậu

Tìm tháng tốt, xấu cho con gái xuất giá

Tháng xuất giá cho con gái có 2 điều là Đại lợi hoặc Tiểu lợi và có 4 điều xấu là:
Phòng Phu chủ: Kỵ với chồng
Phòng Thê chủ: Kỵ với bản thân
Phòng Công cô: Kỵ với cha mẹ
Phòng Nhạc thân: Kỵ với cha mẹ vợ
Nếu con trai mồ côi thì không cần sợ tháng kỵ Công cô và Nhạc Thân
Còn về tháng Tiểu lợi là kỵ với người làm Mai, môi (Gọi là “Phòng Mai nhân”) còn không có người mai mối, hay chỉ mượn làm giúp lễ cho đủ thì không ngại

Bảng lập thành tháng xuất giá
* Gái tuổi Tỵ - Ngọ
Đại lợi ở tháng 6 – 12. Tiểu lợi ở tháng 1 – 7.
Phu chủ ở tháng 4 -10. Thê chủ ở tháng 5 -11
Công cô ở tháng 2 – 8. Thê chủ ở tháng 3 tháng 9.

* Gái tuổi Sửu - Mùi
Đại lợi ở tháng 5 -11. Tiểu lợi ở tháng 4 -10
Phu chủ ở tháng 1 – 7. Thê chủ ở tháng 6- 12
Công cô ở tháng 3 – 9. Nhạc thân ở tháng 2- 8

* Gái tuổi Dần – Thân
Đại lợi ở tháng 2 – 8. Tiểu lợi ở tháng 3 - 9
Phu chủ ở tháng 6 – 12. Thê chủ ở tháng 1 - 7
Công cô ở tháng 4 -10. Nhạc thân ở tháng 5-11

* Gái tuổi Mão – Dậu
Đại lợi ở tháng 1 – 7. Tiểu lợi ở tháng 6 -12
Phu chủ ở tháng 3 – 9. Thê chủ ở tháng 2 – 8
Công cô ở tháng 5 -11. Nhạc thânở tháng 4-10

* Gái tuổi Thìn – Tuất
Đại lợi ở tháng 4 – 10. Tiểu lợi ở tháng 5 -11
Phu chủ ở tháng 2 – 8. Thê chủ ở tháng 3 – 9
Công cô ở tháng 6 -12. Nhạc thân ở tháng 1-7.

* Gái tuổi Tỵ - Hợi
Đại lợi ở tháng 3 – 9. Tiểu lợi ở tháng 2 – 8.
Phu chủ ở tháng 5 –  11. Thê chủ ở tháng 4 – 10.
Công cô ở tháng 1 - 7. Nhạc thânở tháng 6 - 12

Phương pháp tính tuổi Kim Lâu

(Phổ biến trong dân gian)

Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính tuổi xây nhà. Nhưng dưới đây là phương pháp phổ biến trong dân gian và được thẩm định trên thực tế trong xã hội Đông phương. Tuy nhiên, chúngv ta đặt giả thiết rằng phương pháp này đúng thì cũng chỉ là một yếu tố cần, nhưng không phải duy nhất quyết định sự tốt xấu khi xây cất. Còn nhiều yếu tố khác theo phương pháp của phong thuỷ cần tìm hiểu và áp dụng.
Hai phương pháp tính tuổi cất nhà dưới gọi là Kim Lâu và Hoang ốc. Khi cất nhà ứng dụng hai phương pháp này. Nếu cả hai đều rơi vào cung tốt thì năm đó cất nhà được.

Tính hạn Kim Lâu
Trong cách tính này căn cứ theo bảng như sau:


 

Cách tính như sau:
Bắt đầu từ cung Cấn (Đây chính là cung của Địa Cầu đã được chứng minh trong cuốn "Tìm về cội nguồn Kinh Dịch")  tính là 10 tuổi. Kế tiếp mỗi cung là 1 năm đếm thuận theo chiều kim đồng hồ..
Thí dụ:
11 ở Chấn, 12 ở Khôn, 13 ở Ly, 14 ở Tốn, 15 ở Đoài; 16 ở Càn, 17 ở Khảm, 18 ở Cấn, 19 ở Chấn . Nhưng đến 20 tuổi lại bắt đầu từ cung Chấn và 21 ở Khôn......Tương tự như vậy đến 30 và 40. Nếu tuổi nào đếm rơi vào các cung màu xanh là phạm Kim Lâu.
Các loại Kim Lâu gồm có:
* Kim Lâu thân - Hại bản mệnh.
* Kim Lâu thê - Hại vợ.
* Kim Lâu tử - Hại con.
* Kim Lâu lục súc - Hại điền sản.


Tính hạn Hoang Ốc
Trong cách tính này ta có bảng sau:

Cách tính như sau:
Bắt đầu từ cung Nhất kiết tính là 10 tuổi. kế tiếp mỗi cung là 1 năm đếm thuận theo chiều kim đồng hồ. Tương tự như trên. Năm nào rơi vào các cung màu đỏ là: Nhất kiết, Nhị Nghị, Tứ Tấn tài thì tốt. Rơi vào các cung màu xanh là: Tam Địa sát, Ngũ Thọ tử, Lục Hoang ốc là xấu.
Ứng dụng cả hai phương pháp này, nếu các năm tốt của cách này trùng với năm tốt của cách kia là xây nhà được.
Thí dụ 1:
Hỏi: Năm 43 tuổi cất nhà được không?
Ở bảng Kim Lâu ta bắt đầu từ cung Ly 40 , Đếm thuận 41 cung Tốn, 42 cung Đoài, 43 vào Kim Lâu Lục súc. Xây nhà tổn hại gia súc, người ở trong nhà, nhân viên dưới quyền.... Mặc dù năm 43 ở bảng Hoang Ốc thì rơi vào Nhất kiết thì cũng không xây được.
Thí dụ 2:
Hỏi: Năm 44 tuổi xây nhà được không?
Ở bảng Kim Lâu 44 tuổi rơi vào cung Khảm - không phạm Kim Lâu.
Ở bảng Hoang Ốc rơi vào Nhị Nghi . Tốt.
Như vậy 44 tuổi xây nhà được.
Lưu ý:
- Tính tuổi theo Kim Lâu và Hoang Ốc chỉ dùng để xây nhà. Không phải tuổi lấy vợ lấy chồng. Hiện nay có nhiều thầy dùng tuổi Kim Lâu và Hoang ốc để đoán tuổi lấy vợ lấy chồng là sai.
- Trong phương pháp tính Kim Lâu ở trên có một phương pháp khác hơn là: Đến 50 tuổi thì họ tính vào cung giữa (Trung cung) và sau đó 51 tại cung Tốn....60 cũng tại Tốn.....Tuy nhiên, thực tế chứng nghiệm nhiều lần thấy không chính xác. Nhưng cũng trình bày để tiếp tục nghiên cứu và trắc nghiệm.

Ngày xung.

* Ngày xung năm:
Năm Tị tránh ngày Hợi.
Trong năm Tị, xung Thái Tuế của năm đóng cung Hợi.
Ngày đó khí của ngày xung đột khí của năm.
Có thể dỡ phá bỏ nhà cũ, dọn dẹp vườn tược, v.v...

* Ngày xung tháng:
Tháng Dần tránh ngày Tuất.
Thái Tuế của tháng đóng cung Tuất. Ngày đó khí của ngày xung đột khí của tháng.
Ngày xung của tháng có tác dụng mạnh hơn ngày xung năm. Tránh những việc có tính trường cửu như thành hôn, lập nghiệp, khánh thành, nhập gia.

* Giờ xung ngày:
Mỗi ngày có một giờ xung. Khí của giờ xung đột khí của ngày. Như tránh giờ Mùi xung ngày Sửu.

* Ngày Tam sát của Năm hạn:
Gồm Kiếp sát, Tai sát và Niên sát
- Ngày Kiếp sát là những ngày Tứ xung trong Bát tự.
Vào những ngày Kiếp sát dễ bị cướp, trộm, bị mất tiền, giấy tờ. Tránh đi lại, rút tiền, chuyển ngân.
- Ngày Tai sát là những ngày Đào hoa trong Bát Tự, Tử vi.
Vào những ngày này dễ gặp tai nạn, bệnh tật... nhất là tai vạ Đào hoa, trăng gió.
- Ngày Niên sát là những ngày thuộc Tứ mộ.
Trong Bát tự, các nhật thần này tượng trưng cho cô đơn, lẻ loi, bất động. Vì thế tránh bắt đầu các công việc lớn vào những ngày Niên sát.

Các năm
Thân – Tí – Thìn thuộc Thủy cục:
Kỵ các ngày Tị, Ngọ, Mùi (Tượng Mùa Hè)
Hợi – Mão – Mùi thuộc Mộc Cục:
Kỵ các ngày Thân, Dậu, Tuất (Tượng Mùa Thu)
Dần – Ngọ - Tuất thuộc Hỏa cục:
Kỵ các ngày Hợi, Tí, Sửu (Tượng Mùa Đông)
Tị - Dậu – Sửu thuộc Kim cục:
Kỵ các ngày Dần, Mão, Thìn (Tượng Mùa Xuân)

1) Ngày Kiếp sát:
2) Ngày Tai sát
3) Ngày Niên sát (Còn gọi là ngày Tuế sát).

Năm Tí
1) Tị
2) Ngọ
3) Mùi

Năm Sửu
1) Dần
2) Mão
3) Thìn

Năm Dần
1) Hợi
2) Tí
3) Sửu

Năm Mão
1) Thân
2) Dậu
3) Tuất

Năm Thìn
1) Tị
2) Ngọ
3) Mùi

Năm Tị
1) Dần
2) Mão
3) Thìn

Năm Ngọ
1) Hợi
2) Tí
3) Sửu


Năm Mùi
1) Thân
2) Dậu
3) Tuất

Năm Thân
1) Tị
2) Ngọ
3) Mùi

Năm Dậu
1) Dần
2) Mão
3) Thìn

Năm Tuất
1) Hợi
2) Tí
3) Sửu

Năm Hợi
1) Thân
2) Dậu
3) Tuất

Nói chung, không dùng những ngày này các việc quan trọng có tính chất xung với tính chất của ngày.

Ngày Tam sát của tháng
Cách tính như cho năm nhưng dựa trên chi của tháng hạn hành.
Nói chung, không làm các việc cần thành công trong thời hạn ngắn vào các ngày Tam sát tháng như thi cử, xin việc... Không đáng e ngại khi bắt buộc phải dùng vào các việc có tính chất dài hạn như tiến hành công trình, lập gia thất vì ngày kỵ này chỉ có tác dụng trong tháng đó.

Ngày Tứ Li
Những ngày này khí vận suy kiệt, không nên dùng vào việc gì:
* Bốn ngày Tứ Ly (Những ngày khí vận suy kiệt) là trước một ngày những tiết Xuân phân - Hạ chí - Thu phân - Đông chí
* Theo Dương lịch thì đó là các ngày:
Tháng 3 ngày 20
Tháng 6 ngày 20
Tháng 9 ngày 22
Tháng 12 ngày 21

Ngày Tứ Tuyệt
Bốn ngày Tứ tuyệt (ngày tận cùng mỗi mùa) là trước một ngày những tiết Lập Xuân -Lập Hạ - Lập Thu - Lập Đông. Dùng việc gì cũng không lợi.
* Theo Dương lịch thì đó là các ngày:
Tháng 2 ngày 3
Tháng 5 ngày 5
Tháng 8 ngày 8
Tháng 11 ngày 7

Ngày xung tuổi
Tránh các ngày có Chi xung với Chi tuổi, nhất là có cả Can xung Can.

Chọn giờ
Tránh dùng giờ có Chi xung Chi ngày đã chọn hoặc có cả Thiên khắc Điạ xung.
* Những sao tốt cho giờ:
Thiên Quan, Kim Quỹ, Thiên Đức, Hỉ Thần, Ngọc Đường, Nhật Hợp, Nhật Mã, Phúc Tinh
* Những sao xấu cần tránh trong giờ:
Nhật Phá, Huyền Vũ, Xung Không, Bạch Hổ, Chu tước, Câu Trần, Nhật Hình

Nguyên tắc chọn ngày

Ngày giờ chọn phải căn cứ vào Tứ Trụ của người trong cuộc và sự việc cần làm để tìm một yếu tố cần thiết khắc phục và bổ sung các điểm cường nhược. Đây là việc làm tốn kém thì giờ hàng tháng. Khi cưới xin tránh Cô thần (hại chồng) và Quả tú (haị vợ)

Tuổi Cô thần Quả tú
Tuổi Dần – Mão – Thìn : Tránh ngày giờ Tị Sửu
Tuổi Tị - Ngọ - Mùi : Tranh ngày giờ Thân Thìn
Tuổi Thân – Dậu – Tuất: Tránh ngày giờ Hợi Mùi
Tuổi Hợi – Tí – Sửu: Tránh ngày giờ Dần Tuất

- Vậy chồng tuổi Mão lấy vợ tuổi Tí cần tránh thành hôn vào ngày Tị vì giờ Tị có biểu hiện khả năng chồng thường sống biệt lập, xa vợ. Cũng không nên thành hôn ngày Tuất vì với vợ là ngày có sao Quả tú.
Thành hôn thì sao tốt nhất là sao Thiên Hỉ, bố trí theo tháng như sau:
Tháng Giêng – Ngày Tuất
Tháng Hai  – Ngày Hợi
Tháng Ba  - Ngày Tí
Tháng Tư -  Ngày Sửu
Tháng Năm – Ngày Dần
Tháng Sáu – Ngày Mão
Tháng Bảy – Ngày Thìn
Tháng Tám – Ngày Tị
Tháng Chín – Ngày Ngọ
Tháng Mười – Ngày Mùi
Tháng Một – Ngày Thân
Tháng Chạp – ngày Dậu

Vậy trong tháng Mùi (6) ngày Mão nào cũng có sao Thiên Hỉ. Ngày lễ cưới nên có Chi nhị hợp với ngày thành hôn. Hoặc ngày thành hôn nhị hợp với ngày ăn hỏi. Trực Định, Trực Thành là hợp hơn cả.

Chữa bệnh:
Nên tìm Trực thích hợp như Trực Thành, nếu phải cắt bỏ nên dùng Trực Trừ. Tránh trực Nguy, trực Bế. Thường Trực Bế hay chứa sao Bệnh Phù.
Sao Bệnh phù nằm ngay trước cung Niên hạn, như Năm Tí, Bệnh phù cư Hợi.
- Chữa bệnh cũng nên dùng sao Thiên Y lưu theo tháng sinh: Sinh Tháng Dần Thiên Y ở ngày Sửu; Tháng Mão Thiên Y ở Dần, Tháng Thìn Thiên Y ở Mão vv. Ngoài ra hàng tháng Thiên Y đóng ở ngày Trực Thành.

Ký hợp đồng kinh doanh:
Nên chọn các ngày Trực thích hợp, đồng thời ngày đó nên nhị hợp với tuổi của mình, tuổi Thìn nên chọn một ngày Dậu có trực Thành chẳng hạn.
Để có hỗ trợ nên dùng ngày giờ có sao Quý Nhân (Dương Quý nhân, Âm Quý nhân).
Sao Quý nhân phụ thuộc Can ngày sinh như sau:

Can ngày sinh Quý Nhân
Dương Mộc, Thổ, Kim - Giáp, Mậu Canh: Các ngày Sửu - Mùi
Âm Mộc, Thổ - Ất, Ky: Các ngày Tí - Thân
Dương Hỏa, Âm Hỏa – Bình Đinh: Các ngày  Hợi - Dậu
Dương Thủy, Âm Thủy - Nhấm Quý:  Các ngày Tí - Tị
Âm Kim - Tân:  Các ngày Ngọ - Dần

Nên chọn ngày và giờ có Quý Nhân
Khi chọn ngày cho các việc khác cũng căn cứ tương tự như vậy.

Chọn ngày theo Thập nhị Trực

Ngày Trực theo tháng Tiết khí. Thí dụ tháng Hai là tháng Mão vậy ngày Mão tháng Hai là ngày Trực Kiến. Ngày Trực trong mỗi tháng có ý nghĩa khác nhau (xem Đổng Công tuyển trạch)

Lưu ý:
Để tránh, không quá mất thì giờ khi chọn ngày cần tham khảo lịch trong Hiệp Kỷ Biện Phương Thư (để tránh thần sát) và loại bỏ các ngày xấu (kể cả các ngày xung khắc với năm, ngày sinh) có thể chỉ cần căn cứ vào thập nhị Trực và có thể bỏ qua Nhị thập bát tú để chọn ngày tốt hơn cả là đủ yên tâm. Người cẩn thận có thể xem thêm kinh Kim phù để bổ sung thông tin.
(Kinh Kim Phù có in trong một cuốn sách của tác giả Lê Văn Sửu)
Khi chọn giờ, tối ưu là chọn được một giờ tốt đồng thời Tam hợp với Tháng và Ngày cũng như năm và ngày sinh. Ít nhất cũng phải tránh giờ có Chi xung Chi ngày, nhất là tránh Thiên khắc địa xung.

Ngày không vong - Giờ không vong
Ngày Không vong căn cứ lý thuyết của hệ Can Chi.
Tuần Giáp Tí: Không vong tại Tuất, Hợi
Tuần Giáp Tuất: Không vong tại Thân, Dậu
Tuần Giáp Thân: Không vong tại Ngọ, Mùi
Tuần Giáp Ngọ: TKhông vong tại hìn, Tị
Tuần Giáp Thìn: Không vong tại Mão, Dần
Tuần Giáp Dần: Không vong tại Tí, Sửu
Những công việc hệ trọng không nên làm vào ngày giờ Không vong.

Ngoài ra, ta có thể chọn ngày theo lá số Tử vi của đương sự, nếu thấy rằng lá số nghiệm tương đối đúng có thể dùng làm căn cứ để xét nhật hạn.
Người giỏi môn Tứ trụ có thể căn cứ vào ngày sinh của đương sự để chọn ngày thích hợp với từng công việc nhất định.

Những điều cần lưu ý:
Trong Phong Thủy, cách chọn các ngày khởi công, ngày thượng lương, ngày đặt bếp, ngày đào giếng v.v... có quy định riêng phụ thuộc nhiều vào phương vị. Các ngày kiêng kị cũng liên quan đến phương vị.
Nói chung nếu chúng ta cứ căn cứ một cách máy móc vào việc chọn ngày tốt xấu như trên thì mọi việc quả là rất phức tạp. Thực tế chứng nghiêm khi đã loại bỏ tất cả các ngày xấu nêu trên trong tháng thì ngày không xấu còn lại chỉ còn được vài ngày.
Trong dân gian còn lưu truyền một nguyên tắc sau đây:

Nếu không biết ngày đó tốt xấu ra sao thì cứ mùng 9 - 19 - 29 mà làm.

Các phương pháp tính khác

Dưới đây là những phương pháp tính Kim Lâu khác, chúng tôi cũng đưa lên để quí vị quan tâm tham khảo. Nhưng cách tính Kim Lâu này trên thực tế thấy ít được dùng và chúng tôi cũng chưa có điều kiện chứng nghiêm. Chỉ mang tính tham khảo.

Các cách tính tuổi vướng Kim Lâu
________________________________________

Theo sơ đồ:

8 9 1
7 5 2
6 4 3

thì cứ tính đến 4 góc có số 1, 3, 6, 8 thì bị kim lâu.

Thí dụ: Bắt đầu từ 10 tuổi nằm ở vị trí số 1 trên sơ đồ, bị kim lâu ở tuổi 11, nằm ở vị trí số 2 trên sơ đồ, không bị kim lâu.
Tuổi 12,nằm ở vị trí số 3 bị kim lâu
Tuổi 13,nằm ở vị trí số 4 ko bị
Tuổi 14,nằm ở vị trí số 6 bị
Tuổi 15,nằm ở vị trí số 5 ko bị
Tuổi 16,nằm ở vị trí số 7 ko bị
Tuổi 17,nằm ở vị trí số 8 bị
Tuổi 18,nằm ở vị trí số 9 ko bị
Tuổi 19,nằm ở vị trí số 1 bị
Tuổi 20 nằm ở vị trí số 2 ko bị
Tuổi 21 nằm ở vị trí số 3 bị
Tuổi 23 nằm ở vị trí số 6 bị
Tuổi 26 nằm ở vị trí số 8 bị
Tuổi 28 nằm ở vị trí số 1 bị
Tuổi 30 nằm ở vị trí số 3 bị
Tuổi 32 nằm ở vị trí số 6 bị
Tuổi 34 nằm ở vị trí số 8 bị
Tuổi 35 nằm ở vị trí số 5 ko bị
Tuổi 37 nằm ở vị trí số 1 bị
Tuổi 39 nằm ở vị trí số 3 bị kim lâu.

Lưu ý:
* Tính vòng ngoài từ ..1 đến ..9, nhưng khi gặp ..5 thì vào Trung cung (vị trí số 5 trên sơ đồ).
tuổi 21,23,26,28 bị kim lâu vì rơi vào các vị trí số 3, 6, 8, 1 trên sơ đồ. Còn tuổi 31, 33, 36, 38, không bị vì ko rơi vào 4 vị trí 1, 3, 6, 8 trên sơ đồ vẫn lấy chồng được ở các tuổi 31, 33, 36, 38...riêng đàn ông muốn làm nhà phải tính thêm "Hoang ốc".

* Trong quyển Dịch Học Tạp Dụng của ông Trần Mạnh Linh thì các tuổi bị Kim lâu là: 12,14, 17, 19, 21, 23, 26, 28, 30, 32, 34, 37, 39, 41, 43, 46, 48, 50, 52, 54, 57, 59, 61, 63, 66, 68, 70, 72, 74, 77, 79, 81, 83, 86, 88, 90, 92, 94, 97, 99.

Nguồn: Trung tâm nghiên cứu Lý học Đông Phương

Tin bài liên quan