Tại sao phải tiến hành làm lễ dâng sao giải hạn và trong dịp đầu năm năm Giáp Ngọ 2014 những tuổi nào cần phải làm lễ này ?
Trao đổi với chúng tôi, Thượng tọa Thích Thanh Huân, Ủy viên TT HĐTS TƯ GHPG Việt Nam, Phó Văn phòng 1 TƯ GHPGVN, Trụ trì chùa Pháp Vân (Hà Nội) cho rằng, trong Phật giáo không có hình thức dâng sao giải hạn cũng như không có sao xấu, sao tốt. Việc cúng lễ dâng sao giải hạn là xuất phát từ tín ngưỡng dân gian.
"Cúng sao giải hạn đầu năm không có trong giáo lý nhà Phật mà là tín ngưỡng của người dân Việt đã có từ lâu.
Khi Phật giáo du nhập vào Việt Nam thì cũng tùy thuận theo cái tập tục có sẵn ở từng địa phương, và theo từng hoàn cảnh, theo từng vị trụ trì của những ngôi chùa khác nhau mà chuyển sang hình thức cúng cầu an và có thể có cách cúng khác nhau. Nhà chùa chỉ là nơi để giúp dân bày tỏ nguyện vọng của người dân.
Theo phong tục dân gian, mỗi người vào mỗi năm có một sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ sau 9 năm lại luân phiên trở lại ứng với một cá nhân. Nhưng cùng một tuổi, cùng một năm, đàn ông và đàn bà có sao chiếu mệnh khác nhau.
Cũng theo quan niệm dân gian, trong 9 ngôi sao này có sao cực tốt và sao cực xấu. 9 sao nói trên xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, và có hình nhất định do đó người ta thường làm lễ dâng sao giải hạn.
Tuy nhiên, người dân không nên quá tốn kém vào việc làm những lễ này. Bởi thực tế, việc gặp họa hay phúc đều là do bản thân con người. Tích cực làm việc thiện thì sẽ được báo thiện và nếu cẩn thận thì tránh được các họa còn nếu con người không cẩn thận thì rất dễ gặp họa như mất của, tai nạn...", Thượng tọa Huân nói.
Còn theo Đại đức Thích Tâm Kiên, Trụ trì chùa Một Cột (Ba Đình, Hà Nội), người ta thường làm lễ dâng sao giải hạn vào đầu năm hoặc hàng tháng tại chùa hay tại nhà ở ngoài trời, với mục đích cầu cho bản thân, người thân được an lành, sức khỏe, tránh những điều không may mắn.
Bảng tính các sao hạn nam nữ.
Đại đức Kiên cho hay, đối với những người được chiếu mệnh bởi sao Thái Bạch nên thực hiện cúng vào ngày rằm hàng tháng. Khi cúng thắp 8 ngọn nến kèm bài vị màu trắng có ghi dòng chữ Tây phương Canh tân Kim đức tinh quân, lạy về hướng Tây, vào lúc 18 giờ đến 20 giờ. Người gặp sao này kết quả công việc thường không vừa ý, đề phòng tiểu nhân, tiền bạc hay thất thoát.
Còn với những người được chiếu mệnh bởi sao La Hầu thì cúng vào ngày 8 hàng tháng, thắp 9 ngọn nến kèm bài vị mầu vàng có ghi dòng chữ Thiên Cung Thần Thủ La Hầu tinh quân”, lạy về hướng Bắc. Người gặp sao này dễ bị hao tán tiền bạc.
Đối với những người được chiếu bởi sao Kế Đô thì nên cúng lễ vào ngày 18 hàng tháng, thắp 21 ngọn nến kèm bài vị mầu vàng có ghi dòng chữ Thiên vi Cung phân Kế Đô tinh quân”, lạy về hướng Tây trong khoảng từ 17 giờ đến 19 giờ. Người gặp sao này được cho là thường bị tai vạ bất thường, đi xa thì có lợi hơn.
Đối với cúng dâng sao Thổ Tú được thực hiện vòa ngày 19 hàng tháng. Khi cúng thắp 5 ngọn nến kèm bài vị màu vàng có ghi dòng chữ Trung ương Mộ Kỷ Thổ Đức tinh quân, lạy về hướng Tây vào lúc 20 giờ đến 22 giờ. Người gặp sao này nên cẩn thận kẻ tiểu nhân, thị phi. Cần chú ý giữ hòa khí gia đình.
Cúng dâng sao Thủy Diệu vào ngày 21 hàng tháng, thắp 7 ngọn nến kèm bài vị màu đen có ghi dòng chữ “Bảo phương Nhâm Quý Thủy Đức tinh quân”, lạy hướng về phương Bắc vào lúc 22 giờ đến 24 giờ. Người gặp sao này có nhiều tài lộc nhưng phụ nữ dễ bị thị phi và nên tránh sông biển.
Cúng dâng sao Vân Hán vào ngày 29 hàng tháng, thắp 15 ngọn nến, bài vị màu đỏ có ghi dòng chữ Nam phương Bính Đinh Hỏa Đức tinh quân. Cúng sao Vân Hán vào lúc 20 giờ đến 22 giờ, khi cúng lạy về hướng nam.
Người gặp sao Mộc Đức nên cúng dâng sao giải hạn vào ngày 25 hàng tháng, thắp 20 ngọn nến thành 3 hàng dọc, bài vị mầu xanh có ghi dòng chữ Đông phương Giáp ất Mộc Đức tinh quân”, lạy về hướng Đông vào 1 giờ đến 3 giờ sáng. Cả nam và nữ gặp sao này nói chung không tốt lắm.
Người gặp sao Thái âm nên cúng dâng sao vào ngày 26 hàng tháng. Khi cúng thắp 7 ngọn nến, xếp thành hai hàng, hàng bên trái 3 ngọn, hàng bên phải 7 ngọn. kèm theo bài vị mầu vàng có ghi dòng chữ Nguyệt cung Thái Âm Hoàng hậu tinh quân, lạy về hướng Tây trong khoảng 22 giờ đến 24 giờ. Ai gặp sao này tài lợi, công danh đều vừa ý, riêng phụ nữ dễ có bệnh, cần đề phòng khi sinh đẻ.
Những người được chiếu mệnh bởi sao Thái Dương nên cúng dâng sao vào ngày 27 háng tháng. Vào ngày này, cần thắp 12 ngọn nến xếp làm 3 hàng, mỗi hàng 4 ngọn kèm theo bài vị mầu xanh có ghi dòng chữ Nhật cung Thái Dương Thiên tử tinh quân. Khi cúng lạy về hướng Đông, vào lúc 22 giờ đến 24 giờ. Nếu là đàn ông gặp sao này có quý nhân phù trợ, đi xa có tài lộc, mọi việc yên vui. Còn đàn bà gặp sao này thì không tốt lắm.
Các sao hạn năm Giáp Ngọ ứng với các tuổi
TUỔI TÝ :
- Bính Tý (Thủy, 19 tuổi, nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Giáp Tý (Kim, 31 tuổi, nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Nhâm Tý (Mộc, 43 tuổi, nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Canh Tý (Thổ, 55 tuổi, nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Mậu Tý (Hỏa, 67, nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
TUỔI SỬU :
- Đinh Sửu (Thủy, 18 tuổi, nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu,
78 tuổi, nam Vân Hán nữ La Hầu)
- Ất Sửu (Kim, 30 tuổi, nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Quý Sửu (Mộc, 42 tuổi, nam Vân Hán nữ La Hầu)
- Tân Sửu (Thổ, 54 tuổi, nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Kỷ Sửu (Hỏa, 66 tuổi, nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
TUỔI DẦN :
- Mậu Dần (Thổ, 17 tuổi, nam Thái Âm nữ Thái Bạch,
77 tuổi, nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Bính Dần (Hỏa, 29 tuổi, nam Thổ Tú nữ Vân Hán)
- Giáp Dần (Thủy, 41 tuổi, nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Nhâm Dần (Kim, 53 tuổi, nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Canh Dần (Mộc, 65 tuổi, nam Thổ Tú nữ Vân Hớn)
TUỔI MÃO – Giữa Tam Tai :
- Kỷ Mão (Thổ, 16 tuổi, nam Kế Đô nữ Thái Dương,
76 tuổi, nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Đinh Mão (Hỏa, 28 tuổi, nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Ất Mão (Thủy, 40 tuổi, nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Quý Mão (Kim, 52 tuổi, nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Tân Mão (Mộc, 64 uổi, tnam La Hầu nữ Kế Đô)
TUỔI THÌN :
- Mậu Thìn (Mộc, 27 tuổi, nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Bính Thìn (Thổ, 39 tuổi, nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức).
- Giáp Thìn (Hỏa, 51 tuổi, nam Vân Hán nữ La Hầu)
- Nhâm Thìn (Thủy, 63 tuổi, nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Canh Thìn (Kim, 75 tuổi, nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
TUỔI TỴ :
- Kỷ Tỵ (Mộc, 26 tuổi, nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Đinh Tỵ (Thổ, 38 tuổi, nam Thổ Tú nữ Vân Hán)
- Ất Tỵ (Hỏa, 50 tuổi, nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Quý Tỵ (Thủy, 62 tuổi, nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Tân Tỵ (Kim, 74 tuổi, nam Thổ Tú nữ Vân Hán)
TUỔI NGỌ :
- Canh Ngọ (Thổ, 25 tuổi, nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Mậu Ngọ (Hỏa, 37 tuổi, nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Bính Ngọ (Thủy, 49 tuổi, nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Giáp Ngọ (Kim, 61 tuổi, nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Giáp Ngọ (Kim, 73 tuổi, nam La Hầu nữ Kế Đô)
TUỔI MÙI – Giữa Tam Tai :
- Tân Mùi (Thổ, 24 tuổi nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Kỷ Mùi (Hỏa, 36 tuổi, nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Đinh Mùi (Thủy, 48 tuổi, nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Ất Mùi (Kim, 60 tuổi, nam Vân Hán nữ La Hầu)
- Quý Mùi (Mộc, 72 tuổi, nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
TUỔI THÂN :
- Nhâm Thân (Kim, 23 tuổi, nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Canh Thân (Mộc, 35 tuổi, nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Mậu Thân (Thổ, 47 tuổi, nam Thổ Tú nữ Vân Hán)
- Bính Thân (Hỏa, 59 tuổi nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Giáp Thân (Thủy, 71 tuổi, nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
TUỔI DẬU :
- Quý Dậu (Kim, 22 tuổi, nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Tân Dậu (Mộc, 34 tuổi, nam Kế Đô nữ Thái Dương)
- Kỷ Dậu (Thổ, 46 tuổi, nam La Hầu nữ Kế Đô)
- Đinh Dậu (Hỏa, 58 tuổi, nam Thái Bạch nữ Thái Âm)
- Ất Dậu (Thủy, 70 tuổi, nam Kế Đô nữ Thái Dương)
TUỔI TUẤT :
- Giáp Tuất (Hỏa 21 tuổi, nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Nhâm Tuất (Thủy, 33 tuổi, nam Vân Hớn nữ La Hầu)
- Canh Tuất (Kim, 45 tuổi, nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu)
- Mậu Tuất (Mộc, 57 tuổi, nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức)
- Bính Tuất (Thổ, 69 tuổi, nam Vân Hán nữ La Hầu)
TUỔI HỢI – Giữa Tam Tai :
- Ất Hợi (Hỏa,20 tuổi, nam Thổ Tú nữ Vân Hán)
- Quý Hợi (Thủy, 32 tuổi, nam Thái Dương nữ Thổ Tú)
- Tân Hợi (Kim, 44 tuổi, nam Thái Âm nữ Thái Bạch)
- Kỷ Hợi (Mộc, 56 tuổi, nam Thổ Tú nữ Vân Hán)
- Đinh Hợi (Thổ, 68 tuổi, nam Thái Dương nữ Thổ Tú)